1. Số E là gì?
“Số E” trong danh sách thành phần của thực phẩm đóng gói thay thế tên hóa học hoặc tên thông thường của các chất phụ gia thực phẩm. Chúng được sử dụng để tăng cường màu sắc, hương vị, kết cấu hoặc ngăn ngừa thực phẩm bị hư hỏng.
Phụ gia thực phẩm đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ. Người La Mã cổ đại đã sử dụng các loại gia vị như nghệ tây để tạo cho thực phẩm có màu vàng đậm. Muối và giấm được dùng để bảo quản thịt và rau cho những chuyến đi dài ngày.
Vào những năm 1960, các cơ quan quản lý đã quyết định lập một danh sách tiêu chuẩn hóa các chất phụ gia này. Ở Châu Âu, chúng được gọi là số E (E là viết tắt của liên minh Châu Âu)
2. Phân loại phụ gia thực phẩm
7 loại phụ gia thực phẩm và số E của chúng:
Phẩm màu E100-199
– Phẩm màu đã có mặt trong đời sống của con người ngay từ các nền văn minh cổ đại. Tuy nhiên, dựa trên các quy định hiện hành, nhiều loại phẩm màu được sử dụng trước đây đã bị cấm sử dụng. Dựa vào nguồn gốc có thể phân loại phẩm màu tự nhiên và tổng hợp. Nguồn gốc tự nhiên nói chung được coi là vô hại và do đó những hạn chế trong việc sử dụng chúng ít hơn so với phẩm màu nhân tạo

– Những mục đích chính để thêm phẩm màu vào thực phẩm bao gồm: bù lại sự phai màu của thực phẩm do tác động của môi trường hoặc tác động từ quá trình chế biến và bảo quản. Ngoài ra thêm phẩm màu có thể do nhu cầu của thị trường. Màu sắc thường được tìm thấy bao gồm caramel (E150a); được sử dụng trong các sản phẩm như nước thịt và nước giải khát; curcumin (E100), chất màu vàng chiết xuất từ củ nghệ; paprika (E160c) màu đỏ của bột ớt.
Chất bảo quản E200-299
– Chất bảo quản là các chất tự nhiên hoặc nhân tạo được sử dụng để bảo quản thực phẩm khỏi tác động của vi sinh vật nhằm ngăn chặn chúng hư hỏng trong một khoảng thời gian. Hầu hết thực phẩm có thời hạn sử dụng dài đều có khả năng chứa chất bảo quản. Trừ khi chúng đã sử dụng phương pháp bảo quản khác như đông lạnh, đóng hộp hoặc sấy khô.
– Ví dụ, để ngăn chặn nấm mốc hoặc vi khuẩn phát triển; trái cây sấy khô thường được xử lý bằng Lưu huỳnh dioxit (E220). Thịt xông khói, giăm bông, thịt bò muối và các loại thịt đã qua xử lý khác thường được bảo quản bằng muối nitrit và nitrat (E249 đến E252). Các chất bảo quản truyền thống hơn như đường, muối và giấm cũng vẫn được sử dụng để bảo quản thực phẩm.

– Các loại chất bảo quản khác: Axit ascoricic (E200), Axit Lactic (E270) hoặc Kali Propionate (E283).
Chất chống oxi hóa E300-399
– Bất kỳ thực phẩm nào được chế biến bằng chất béo hoặc dầu thực vật – từ bánh nhân thịt đến sốt mayonnaise – đều có khả năng chứa chất chống oxy hóa. Chất chống oxi hóa này cho thực phẩm giữ được lâu hơn bằng cách ngăn chất béo, dầu và một số vitamin tan trong dầu kết hợp với oxy trong không khí (nguyên nhân khiến thực phẩm giảm mùi vị, mất màu và ôi thiu).
– Các chất oxi hóa phổ biến: từ nguồn gốc tự nhiên như Tocopherols (E306); hoặc tổng hợp BHA (E320) và BHT (E321), axit ascorbic (vitamin C) E300.
Chất ổn định, chất làm dày, chất nhũ hóa E400-499
– Chất nhũ hóa sẽ làm cho nước và dầu có thể phân tán vào nhau, tạo ra một hệ nhũ tương ổn định, đồng nhất. Chất ổn định giúp ngăn các thành phần trong thực phẩm tách ra. Chất làm dày có khả năng hấp thụ một số chất lỏng từ thực phẩm giúp cho thực phẩm đặc hơn. Chúng thường được sử dụng trong các loại thực phẩm như kem, súp, nước sốt.

– Một số chất làm dày thường gặp như xanthan gum (E415), pectin (E440) trong mứt; Chất nhũ hóa như Lecithin (E322); Chất ổn định (E410), KTPP E451(ii), STPP E451(i), TKPP E450(v), TSPP E450(iii)
Chất tạo ngọt, chất tạo bọt, gas E700-999
– Chất tạo ngọt “lý tưởng” có vị như sucrose, không màu, không mùi, dễ hòa tan, ổn định và kinh tế. Một số chất tạo ngọt, như đường, có chứa calo. Và một số ít calo hoặc không có calo. Chất tạo ngọt có lượng calo thấp sẽ an toàn hơn cho răng. Chất tạo ngọt thường được sử dụng thay cho đường trong các sản phẩm như đồ uống có ga, sữa chua và kẹo cao su.
– Chất tạo ngọt đậm chẳng hạn như aspartame (E951), saccharin (E954) và acesulfame-K (E950) ngọt hơn đường nhiều lần nên chỉ sử dụng một lượng rất nhỏ. Chất tạo ngọt sử dụng với số lượng lớn như sorbitol (E420), có cùng độ ngọt với đường. Vì vậy chúng được sử dụng với lượng như đường.
– Một số chất tạo ngọt phổ biến là Stevioside Extract (E960) hoặc Saccharin (E954), khí Nitơ (E941), khí Oxy (E948).
Hương liệu E600-699
– Hương liệu là các phụ gia được thêm vào thực phẩm để thay đổi hoặc làm nổi bật hương vị của thực phẩm. Hương liệu không bao gồm các chất chỉ có vị ngọt, đắng hoặc mặn (đường, giấm và muối ăn).
– Một số hương liệu phổ biến: axit glutamic (E620), canxi glutamate (E623), canxi guanylate (E629), bột ngọt (E621).
Chất điều chỉnh độ axit, chất chống vón E500-599
– Chất được thêm vào để điều chỉnh độ pH để kéo dài thời gian sử dụng cho thực phẩm như sữa chua, bánh mỳ, Mayonnaise.
– Chất điều chỉnh độ axit thường gặp như Baking Soda (E500), Axit Tartaric (E334), Axit Acetic (E260), Axit Citric (E330), Axit photphoric E338
Tìm hiểu thêm: Food additives
Mua Phụ gia thực phẩm giá rẻ ở đâu?
Quý khách hàng có nhu cầu về sản phẩm vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline để được nhận báo giá tốt nhất:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VICHEMCO VIỆT NAM
Hotline: 0942612510
Email: kd1.tdchem@gmail.com
Đ/c: Số nhà 20, Ngách 10, Tổ 16, Phường Phú Lương, Quận Hà Đông, Hà Nội.
Website: https://congnghevichemco.net